Chuyển đến nội dung chính

Biến chứng sau mổ cắt túi mật

Biến chứng sau mổ cắt túi mật rất hiếm gặp tuy nhiên tương tự như bất cứ loại phẫu thuật vẫn có một số rủi ro nhất định mà người bệnh cần lưu ý. Để đảm bảo phẫu thuật an toàn, hiệu quả và giảm thiểu tối đa, bệnh nhân nên lựa chọn điều trị tại các bệnh viện uy tín có đội ngũ bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại và chăm sóc sau mổ chu đáo.

[caption id="attachment_7304" align="aligncenter" width="500"]biến chứng sau mổ cắt túi mật Trong quá trình phẫu thuật, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể gặp.[/caption]

Biến chứng sau mổ cắt túi mật cần lưu ý

Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê, kết nối với cả gan và tá tràng. Mặc dù quan trọng đối với việc tiêu hóa, túi mật là một cơ quan không cần thiết. Điều này có nghĩa là một số bệnh về túi mật có thể được chữa trị hiệu quả bằng cách loại bỏ túi mật mà không ảnh hưởng nhiều đến chức năng cơ thể. Tuy nhiên trong quá trình phẫu thuật, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể gặp.

Sau đây là một số biến chứng sau mổ cắt túi mật có thể xảy ra.

Đau và mệt mỏi

Mệt mỏi và đau, khó chịu ở vị trí vết mổ là tình trạng thường gặp sau cắt túi mật. Theo MayoClinic.com, thời gian phục hồi phụ thuộc vào loại phẫu thuật được thực hiện và sức khoẻ của bệnh nhân. Trong khi mổ mở có thể mất 1 tuần để phục hồi thì phẫu thuật nội soi chỉ cần vài ngày.

Buồn nôn và ói mửa

Bệnh nhân sau khi cắt bỏ túi mật bằng các phương pháp nội soi và mổ mở  thường bị buồn nôn và nôn mửa. Nguyên nhân gây ra các biến chứng này là do tác dụng phụ của thuốc gây mê. Để chấm dứt khó chịu, người bệnh có thể được cho uống thuốc chống buồn nôn. Nếu tình trạng nôn mửa vẫn kéo dài, hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị.

[caption id="attachment_7305" align="aligncenter" width="500"]biến chứng sau mổ cắt túi mật Để giảm bớt nôn mửa và các triệu chứng khó chịu sau mổ cắt túi mật, người bệnh nên điều chỉnh chế độ ăn uống: ăn nhiều chất xơ, hạn chế tiêu thụ chất béo.[/caption]

Tiêu chảy và táo bón

Một số loại thuốc mà người bệnh phải sử dụng sau khi phẫu thuật có thể gây tiêu chảy và táo bón. Tiêu thụ nhiều chất xơ sẽ hỗ trợ giải quyết vấn đề này. Nếu tiêu chảy kéo dài hơn 3 ngày, báo ngay cho bác sĩ để có cách xử lý.

Các biến chứng khác

Nhiều báo cáo thống kê cho biết một số bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tiêu hóa kéo dài sau khi cắt túi mật, bao gồm chán ăn, chậm tiêu, ngứa, đau bụng… Điều này là do cơ thể đang thích nghi với tình trạng không có túi mật. Dịch mật lúc này sẽ đổ trực tiếp xuống tá tràng thay vì được dự trữ ở túi mật như trước. Tuy nhiên người bệnh cũng không nên quá lo lắng, sau một thời gian thích nghi, tiêu hóa trở lại bình thường, sẽ không còn tình trạng này nữa.

Lưu ý về chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống đóng vai trò rất lớn trong quá trình phục hồi của người bệnh đồng thời hạn chế các biến chứng sau mổ cắt túi mật. Bệnh nhân nên loại bỏ hoặc giảm bớt tiêu thụ đồ uống có chứa caffeine, thực phẩm bơ sữa và thực phẩm giàu chất béo.

Xem bài nguyên mẫu tại : Biến chứng sau mổ cắt túi mật

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ chức b

U bã đậu ở đỉnh đầu

Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. Tuy u bã đậu là lành tính song không nên chủ quan, nhất là khi chúng xuất hiện ở các vị trí đặc biệt. Vậy u bã đậu ở đỉnh đầu có gì đáng ngại và cách xử trí thế nào? Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. U bã đậu ở đỉnh đầu có ảnh hưởng gì? Cũng như u bã đậu ở các vị trí khác, u bã đậu ở đỉnh đầu là một dạng u lành tính, không phát triển thành ác tính. Cấu tạo của u gồm lớp vỏ bọc, bên trong có chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục. U nổi trên bề mặt da đầu và rất di động. Do trên đầu cũng là một nơi hay tiết mồ hôi, chất bã nhờn nên cũng dễ hình thành u bã đậu. Khối u thường không gây đau khi còn nhỏ, nhưng khi đã có kích thước lớn sẽ gây cảm giác khó chịu tại chỗ. Hơn nữa, khối u còn có thể bị viêm, sưng và khiến người bệnh bị đau khi có nhiễm trùng. Nếu khối u bị vỡ sẽ xảy ra tình trạng bội nhiễm, lúc đó càng khó điều trị hơn. U bã đ

Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì?

Chào bác sĩ. Mấy hôm nay, tôi tự nhiên thấy thường xuyên đau dưới xương quai xanh. Cơn đau không quá mạnh nhưng âm ỉ, khó chịu, thỉnh thoảng nhói buốt. Xin bác sĩ cho biết, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? (Phan Văn Đạt – Hà Đông, Hà Nội). Không ít bệnh nhân thắc mắc, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Trả lời: Chào bạn Phan Văn Đạt. Trước hết, chúng tôi cảm ơn bạn đã đặt lòng tin và gửi tới bệnh viện Thu Cúc các thắc mắc về sức khỏe. Về điều bạn muốn được giải đáp: Đ au dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? Chúng tôi trả lời như sau: Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vị trí đầu xương quai xanh chính là khớp ức đòn, khớp này rất hay bị viêm và dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác nên bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ điều trị ở giai đoạn muộn. Nguyên nhân do chấn thương té ngã, thể thao, làm việc nặng hoặc đôi khi không rõ nguyên nhân. Khi bị viêm kh