Chuyển đến nội dung chính

Mệt mỏi, buồn ngủ, nói năng không rõ ràng và lạnh: các tác dụng phụ của thuốc gây mê

Gây mê là một công đoạn quan trọng nhằm giúp bệnh nhân không còn đau trước khi can thiệp y tế. Gây mê chủ yếu được sử dụng trong các ca phẫu thuật. Thời gian thuốc gây mê hết tác dụng còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, phương pháp gây mê và lượng thuốc sử dụng. Sau khi thoát mê, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn ngủ, mệt mỏi, nói năng không rõ ràng và cảm thấy lạnh.

mệt mỏi, buồn ngủ, nói năng không rõ ràng và lạnh: các tác dụng phụ của thuốc gây mê

Mệt mỏi là tác dụng phụ rất phổ biến sau khi gây mê.

Buồn ngủ, mệt mỏi

Mệt mỏi là tác dụng phụ rất phổ biến sau khi gây mê. Mệt mỏi có thể xảy ra do kết quả của sự căng thẳng về thể chất do tác động của việc phẫu thuật tới cơ thể hoặc do tâm lý lo lắng của người bệnh. Tùy theo tình trạng cụ thể, bệnh nhân có thể mất vài ngày đến vài tuần để chấm dứt mệt mỏi sau khi phẫu thuật.

Nói lắp

Sau khi thoát mê, tỉnh dậy sau một ca phẫu thuật, nhiều người bệnh nhận thấy khó khăn trong việc nói năng rõ ràng liền mạch. Các loại thuốc gây mê được dùng trong phẫu thuật có thể khiến cho phản xạ của cơ thể suy giảm. Do đó bệnh nhân sẽ cảm thấy khó khăn trong việc nói chuyện, trao đổi với bác sĩ và người nhà ở những giờ đầu sau mổ.

Cảm thấy lạnh

Run rẩy hoặc ớn lạnh sau khi phẫu thuật là tình trạng mà nhiều người bệnh gặp phải. Điều này chủ yếu là do nhiệt độ phòng phẫu thuật thường được để ở mức thấp (khoảng 20 – 24 độ C). Nhiệt độ cơ thể người bệnh cũng vì thế mà giảm xuống để làm giảm lưu thông máu, ngăn chặn lượng máu mất đi trong quá trình phẫu thuật. Run rẩy hoặc ớn lạnh cũng có thể là tác dụng phụ của thuốc gây mê. Nếu cảm thấy lạnh sau khi mổ, hãy xin thêm chăn từ y tá, điều dưỡng để cảm thấy thoải mái hơn.

mệt mỏi, buồn ngủ, nói năng không rõ ràng và lạnh: các tác dụng phụ của thuốc gây mê

Người bệnh cần phải thực hiện khám tiền mê với bác sĩ gây mê trước mỗi cuộc phẫu thuật.

Lưu ý

Người bệnh cần phải thực hiện khám tiền mê với bác sĩ gây mê trước mỗi cuộc phẫu thuật. Bác sĩ gây mê sẽ quyết định phương pháp gây mê nào là tốt nhất cho người bệnh. Bệnh nhân cũng sẽ được chỉ định làm một số xét nghiệm trước khi phẫu thuật và bác sĩ sẽ giải thích phương pháp gây mê được áp dụng trong ca mổ.

Những điều cần ghi nhớ sau khi mổ

Sau khi phẫu thuật người bệnh sẽ được đưa về giường bệnh. Điều dưỡng sẽ theo dõi huyết áp, nhịp tim và nhiệt độ, đánh giá mức độ đau và kiểm tra các biến chứng.

Bệnh nhân không nên cố gắng ra khỏi giường sau khi mổ nếu không có sự trợ giúp. Hãy luôn gọi điều dưỡng vì có thể bị choáng và chấn thương. Thông báo ngay nếu có các biểu hiện bất thường sau:

  • Đau nhiều
  • Đi tiểu khó hoặc thấy đau khi tiểu
  •  Đau khi hít vào hoặc thở ra
  • Đau ở vết mổ
  • Buồn nôn ói mửa (do ảnh hưởng thông thường của thuốc mê)
  • Bất kỳ triệu chứng bất thường nào khác.

The post Mệt mỏi, buồn ngủ, nói năng không rõ ràng và lạnh: các tác dụng phụ của thuốc gây mê appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ ch...

U nang vú tổng hợp kiến thức mà chị em nên biết!

Chị em nên biết u nang vú là gì để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. Mặc dù phần lớn u nang tuyến vú là lành tính, có thể tự mất mà không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, nếu u quá to hoặc gây ra nhiều khó chịu, người bệnh bắt buộc phải điều trị y tế. Phẫu thuật có thể được chỉ định để bóc tách, xử lý triệt để khối u, giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tìm hiểu u nang tuyến vú cũng là cách để chị em chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. U nang vú là gì? Với câu hỏi u nang tuyến vú là gì? Theo các bác sĩ, đây thực chất là tình trạng xuất hiện các túi dịch trong tuyến vú  trông giống như một bọng nước, phát triển ở giữa mô tuyến vú. Các khối u này đa phần là lành tính, không phải ung thư, có thể xuất hiện một hoặc số lượng nhiều, với hình dạng khác nhau (chủ yếu là dạng cầu hoặc bầu dục). U nang tuyến vú thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40, sau mãn kinh hầu hết u tự triệt tiêu. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Về cơ bản thi...

U bã đậu ở vai

U bã đậu ở vai là tình trạng vung vai xuất hiện một hoặc nhiều khối u bã đậu. Đây là loại u lành tính khá phổ biến, có cấu trúc là một bọc có vỏ bao quanh. Bên trong có tổ chức nhìn giống bã đậu. Chất này bãn chất là chất sừng, á sừng do màng trong của vỏ nang sinh ra. Chỉ có tiểu phẫu lấy toàn bộ khối u và vỏ bọc là cách điều trị hiệu quả nhất.  Người bệnh càng điều trị sớm thì càng đơn giản, ít đau, đảm bảo tính thẩm mỹ cao. U bã đậu ở vai có nguy cơ cao bị vỡ khi tiếp xúc, cọ xát với quần áo hoặc tư thế nằm ngủ. Nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai Để xác định nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai, trước hết cần hiểu bản chất của u bã đậu là do tổ chức tuyến bã dưới da bị tích tụ lại không thoát ra ngoài lâu ngày tạo thành. Chính vì vậy u có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào của da, đặc biệt là những vùng tập trung nhiều mồ hôi và tuyến bã, chẳng hạn như vai. Ảnh hưởng của u bã đậu ở vai Bình thường hầu như u bã đậu không gây trở ngại hay khó chịu gì cho người bệnh. Tuy nhiên khi ...