Chuyển đến nội dung chính

Sau mổ cắt túi mật

Sau mổ cắt túi mật người bệnh cần có sự điều chỉnh về chế độ ăn uống, sinh hoạt để phục hồi sức khỏe nhanh chóng, tránh để xảy ra các biến chứng không mong muốn. Chăm sóc người bệnh sau mổ cắt túi mật đòi hỏi sự chu đáo và cẩn thận vì đây là giai đoạn cơ thể vẫn còn chưa ổn định, hệ tiêu hóa cần thích nghi với tình trạng hoạt động mà không còn sự hỗ trợ của túi mật.

Lưu ý về chăm sóc sau mổ cắt túi mật

sau mổ cắt túi mật

Sau mổ cắt túi mật, người bệnh cần điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt để sớm phục hồi sức khỏe, ổn định hệ tiêu hóa.

Nhìn chung sau mổ cắt túi mật, bác sĩ sẽ là người căn dặn người bệnh cụ thể về những điều cần chú ý về cách ăn uống, vận động, chăm sóc vết mổ sao cho nhanh khỏe, sớm quay lại với sinh hoạt bình thường.

Người bệnh nên tuân thủ chặt chẽ mọi hướng dẫn của bác sĩ và thông báo ngay khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường để xử trí kịp thời.

Về chế độ ăn uống

Nên ăn nhạt, ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày thay vì 3 bữa lớn để giảm bớt áp lực cho hệ tiêu hóa, giúp cơ thể “làm quen” dần với tình trạng không còn túi mật.

  • Hạn chế việc tiêu thụ chất béo sẽ giúp cho gan hoạt động nhẹ nhàng hơn sau khi túi mật bị cắt bỏ. Tuyệt đối tránh xa những món chiên xào và cố gắng hạn chế dùng nhiều dầu mỡ trong các món có nước sốt hay kem sữa. Thay vào đó, bạn nên chọn cách chế biến luộc, hầm, nướng…
  • Tăng cường ăn trái cây và rau xanh cùng với các loại ngũ cốc thô để cảm thấy no lâu mà không cần nạp quá nhiều chất béo. Chất xơ còn giúp kiểm soát các triệu chứng tiêu chảy thường xuất hiện sau khi phẫu thuật.
  • Cần uống nhiều nước, có thể uống nước trái cây nhưng nên chọn loại nguyên chất, không có đường.
  • Tránh rượu, bia và các loại đồ uống có gas vì chúng gây căng thẳng cho quá trình chuyển khóa của gan đồng thời có thể dẫn tới đầy bụng, khó tiêu.
sau mổ cắt túi mật

Một chế độ ăn uống giàu chất xơ sẽ góp phần hạn chế triệu chứng tiêu chảy có thể gặp sau phẫu thuật cắt túi mật.

Về chế độ sinh hoạt

Đa số người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật có thể ra viện ngay ngày hôm sau. Đối với phẫu thuật mở, người bệnh thường phải ở lại viện khoảng 3 – 5 ngày và mất khoảng 4 – 6 tuần để hồi phục hoàn toàn, lâu hơn so với phẫu thuật nội soi.

Sau mổ, bệnh nhân nên dành thời gian nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh dễ ảnh hưởng đến vết mổ. Tuy nhiên cũng không nên nằm tại chỗ quá lâu, người bệnh nên cố gắng tập thể dục nhẹ nhàng, chẳng hạn như đi bộ để cải thiện tinh thần, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Về cách vệ sinh vết mổ

Người bệnh có thể tắm sau khi phẫu thuật 48 tiếng mà không lo nhiễm trùng. Lưu ý là chỉ nên tắm bằng vòi hoa sen chứ không nên tắm bồn. Thấm khô vết mổ ngay sau khi tắm.

Lưu ý

Luôn cần theo dõi và chăm sóc vết mổ trong những ngày đầu. Nếu phát hiện có những dấu hiệu bất thường sau, cần đến ngay bệnh viện để xử lý:

  • Sưng tấy
  • Xuất hiện mủ hoặc chảy máu ở vết mổ
  • Sờ vào vết mổ thấy nóng
  • Có mùi khó chịu ở vết mổ
  • Vết mổ ngày càng đau hơn
  • Sốt 38 độ C hoặc cao hơn

The post Sau mổ cắt túi mật appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ ch...

U nang vú tổng hợp kiến thức mà chị em nên biết!

Chị em nên biết u nang vú là gì để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. Mặc dù phần lớn u nang tuyến vú là lành tính, có thể tự mất mà không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, nếu u quá to hoặc gây ra nhiều khó chịu, người bệnh bắt buộc phải điều trị y tế. Phẫu thuật có thể được chỉ định để bóc tách, xử lý triệt để khối u, giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tìm hiểu u nang tuyến vú cũng là cách để chị em chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. U nang vú là gì? Với câu hỏi u nang tuyến vú là gì? Theo các bác sĩ, đây thực chất là tình trạng xuất hiện các túi dịch trong tuyến vú  trông giống như một bọng nước, phát triển ở giữa mô tuyến vú. Các khối u này đa phần là lành tính, không phải ung thư, có thể xuất hiện một hoặc số lượng nhiều, với hình dạng khác nhau (chủ yếu là dạng cầu hoặc bầu dục). U nang tuyến vú thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40, sau mãn kinh hầu hết u tự triệt tiêu. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Về cơ bản thi...

U bã đậu ở vai

U bã đậu ở vai là tình trạng vung vai xuất hiện một hoặc nhiều khối u bã đậu. Đây là loại u lành tính khá phổ biến, có cấu trúc là một bọc có vỏ bao quanh. Bên trong có tổ chức nhìn giống bã đậu. Chất này bãn chất là chất sừng, á sừng do màng trong của vỏ nang sinh ra. Chỉ có tiểu phẫu lấy toàn bộ khối u và vỏ bọc là cách điều trị hiệu quả nhất.  Người bệnh càng điều trị sớm thì càng đơn giản, ít đau, đảm bảo tính thẩm mỹ cao. U bã đậu ở vai có nguy cơ cao bị vỡ khi tiếp xúc, cọ xát với quần áo hoặc tư thế nằm ngủ. Nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai Để xác định nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai, trước hết cần hiểu bản chất của u bã đậu là do tổ chức tuyến bã dưới da bị tích tụ lại không thoát ra ngoài lâu ngày tạo thành. Chính vì vậy u có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào của da, đặc biệt là những vùng tập trung nhiều mồ hôi và tuyến bã, chẳng hạn như vai. Ảnh hưởng của u bã đậu ở vai Bình thường hầu như u bã đậu không gây trở ngại hay khó chịu gì cho người bệnh. Tuy nhiên khi ...