Chuyển đến nội dung chính

Chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật

Khâu chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng, mức độ và thời gian hồi phục của bệnh nhân. Chăm sóc tốt sẽ giúp bệnh nhân tránh được các biến chứng sau mổ, nhanh chóng lấy lại sức khỏe bình thường.

Khâu chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật vô cùng quan trọng.

Khâu chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật vô cùng quan trọng.

Chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật như thế nào?

Ngay sau khi phẫu thuật sỏi mật, người bệnh không tự sinh hoạt được mà sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc. Nếu thấy các dấu hiệu bất thường xảy ra như chảy máu vết mổ nhiều, nhịp tim quá nhanh hay quá chậm, khó thở, đau đớn nhiều, người nhà cần ngay lập tức báo bác sĩ.

Sau phẫu thuật khoảng 6 – 8h, người bệnh đã có thể bắt đầu ăn trở lại. Tuy nhiên, lúc này người bệnh chỉ nên ăn các món lỏng, dễ tiêu như cháo, súp và kiêng hoàn toàn chất béo. Cần theo dõi tình trạng bệnh nhân sau khi ăn. Nếu người bệnh không có cảm giác khó chịu, có thể thêm dần chất béo vào thực đơn hàng ngày nhưng vẫn ở mức hạn chế.

Trong vài ngày sau phẫu thuật, nếu người bệnh đau nhiều, lan lên vai và ra sau lưng, nên cho họ ngồi thẳng hoặc nghiêng về phía sau một góc 45 – 60 độ, đầu gối có thể cong hoặc thẳng.

Sau mổ, nếu thấy các dấu hiệu bất thường xảy ra, người nhà cần ngay lập tức báo bác sĩ.

Sau mổ, nếu thấy các dấu hiệu bất thường xảy ra, người nhà cần ngay lập tức báo bác sĩ.

Nếu mổ hở cần chú ý theo dõi vết mổ để phát hiện các dấu hiệu bất thường như phù nề, dịch mủ…để báo với bác sĩ nhằm khắc phục kịp thời. Việc thay băng, vệ sinh vết mổ phải được thực hiện đều đặn, đúng thời gian cần thiết. Sao cho vết mổ luôn sạch sẽ, được giữ gìn khô ráo. Trong thời gian này, người bệnh không nên di chuyển, vận động mạnh.

Một số trường hợp có thể phải đặt ống dẫn lưu sau phẫu thuật. Thông thường ống dẫn lưu được rút sau 1 tuần, nhưng cũng có người bệnh phải mang ống dẫn lưu về nhà trong vài tháng. Quan sát lượng dịch mật hàng ngày lúc này là cần thiết. Nếu thấy dịch mật có màu xanh đục, lẫn mủ, dịch mật quá đặc hoặc quá loãng, dịch mật chảy ra khỏi ống dẫn lưu, người bệnh hoặc gia đình cần báo ngay cho bác sĩ.

Nếu người bệnh gặp các vấn đề như: đau kéo dài sau mổ, ăn uống đầy chướng, chậm tiêu, táo bón, sốt nhẹ…nên được đưa đến bệnh viện để được kiểm tra kỹ và điều trị sớm.

Nếu không biết chăm sóc vết mổ đúng cách sau phẫu thuật, bệnh nhân rất dễ bị nhiễm trùng.

Nếu không biết chăm sóc vết mổ đúng cách sau phẫu thuật, bệnh nhân rất dễ bị nhiễm trùng.

Vai trò của khâu chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật

Việc người bệnh và người chăm sóc tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hồi phục sau mổ. Thực hiện đúng chế độ uống thuốc và cách chăm sóc hậu phẫu sẽ giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu có thể gặp phải sau khi mổ sỏi mật.

Nếu không biết chăm sóc vết mổ đúng cách sau phẫu thuật, bệnh nhân rất dễ bị nhiễm trùng. Khi đó, khả năng phải quay trở lại bệnh viện tái điều trị là rất cao.

The post Chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ chức b

U bã đậu ở đỉnh đầu

Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. Tuy u bã đậu là lành tính song không nên chủ quan, nhất là khi chúng xuất hiện ở các vị trí đặc biệt. Vậy u bã đậu ở đỉnh đầu có gì đáng ngại và cách xử trí thế nào? Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. U bã đậu ở đỉnh đầu có ảnh hưởng gì? Cũng như u bã đậu ở các vị trí khác, u bã đậu ở đỉnh đầu là một dạng u lành tính, không phát triển thành ác tính. Cấu tạo của u gồm lớp vỏ bọc, bên trong có chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục. U nổi trên bề mặt da đầu và rất di động. Do trên đầu cũng là một nơi hay tiết mồ hôi, chất bã nhờn nên cũng dễ hình thành u bã đậu. Khối u thường không gây đau khi còn nhỏ, nhưng khi đã có kích thước lớn sẽ gây cảm giác khó chịu tại chỗ. Hơn nữa, khối u còn có thể bị viêm, sưng và khiến người bệnh bị đau khi có nhiễm trùng. Nếu khối u bị vỡ sẽ xảy ra tình trạng bội nhiễm, lúc đó càng khó điều trị hơn. U bã đ

Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì?

Chào bác sĩ. Mấy hôm nay, tôi tự nhiên thấy thường xuyên đau dưới xương quai xanh. Cơn đau không quá mạnh nhưng âm ỉ, khó chịu, thỉnh thoảng nhói buốt. Xin bác sĩ cho biết, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? (Phan Văn Đạt – Hà Đông, Hà Nội). Không ít bệnh nhân thắc mắc, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Trả lời: Chào bạn Phan Văn Đạt. Trước hết, chúng tôi cảm ơn bạn đã đặt lòng tin và gửi tới bệnh viện Thu Cúc các thắc mắc về sức khỏe. Về điều bạn muốn được giải đáp: Đ au dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? Chúng tôi trả lời như sau: Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vị trí đầu xương quai xanh chính là khớp ức đòn, khớp này rất hay bị viêm và dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác nên bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ điều trị ở giai đoạn muộn. Nguyên nhân do chấn thương té ngã, thể thao, làm việc nặng hoặc đôi khi không rõ nguyên nhân. Khi bị viêm kh