Chuyển đến nội dung chính

Biến chứng của sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản là bệnh lý phổ biến hiện nay với nhiều tác hại tới sức khỏe người bệnh. Các biến chứng của sỏi niệu quản sẽ dễ xảy ra nếu bệnh không được điều trị kịp thời. Vậy sỏi niệu quản có thể gây ra biến chứng gì? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây.

Biến chứng của sỏi niệu quản gồm những gì?

Sỏi niệu quản là bệnh của đường tiết niệu (đường tiểu) gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao hơn cả là người trưởng thành. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng, thậm chí nguy hiểm cho tính mạng người bệnh.

Nếu không được điều trị, sỏi niệu quản có khả năng biến chứng cao. Các biến chứng này bao gồm:

– Viêm thận và bể thận: Do sỏi ngăn cản nước tiểu từ thận xuống bàng quang nên làm ứ nước tiểu ở thận.

– Suy thận:Trường hợp không được phát hiện và xử trí kịp thời, viêm thận có thể dẫn đến suy thận. Suy thận sẽ hạn chế rất lớn đến chức năng của các cơ quan khác. Các vấn đề có thể xảy ra là tăng ure huyết, tăng huyết áp, suy tim,…

– Nếu sỏi xuống bàng quang sẽ gây sỏi bàng quang.

– Nguy hiểm đến tính mạng: Sỏi có thể làm bít tắc cổ bàng quang gây bí đái, nhiễm trùng bàng quang. Từ đó gây viêm ngược dòng lên thận làm thận bị nhiễm trùng, ứ nước và dịch mủ, hậu quả cuối cùng là suy thận. Viêm bàng quang ngược dòng có thể gây nhiễm trùng huyết, nếu gặp phải vi khuẩn độc lực mạnh, kháng nhiều loại kháng sinh như tụ cầu vàng (S. Aureus) hoặc trực khuẩn mũ xanh (P. Aeruginosa) hoặc trực khuẩn E.coli thì rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh.

Điều trị sỏi niệu quản thế nào?

Khi có những bất thường về đường tiết niệu, hay đau thắt lưng, mọi người nên đi khám sớm để xác định nguyên nhân. Nếu bị sỏi niệu quản cần điều trị kịp thời theo chỉ định của bác sĩ. Với sỏi nhỏ khoảng từ 3 – 4 mm có thể điều trị nội khoa (dùng thuốc làm tan sỏi, thuốc lợi tiểu) và theo dõi từ 1 – 2 tuần.

Với các sỏi lớn và đã gây giãn đài, bể thận, niệu quản, có thể áp dụng nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser hoặc xung hơi, mổ lấy sỏi…Phương pháp nào phù hợp sẽ do bác sĩ điều trị xem xét dựa trên kết quả thăm khám, sau đó tư vấn để người bệnh lựa chọn.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh

Để phòng bệnh, mỗi người cần uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày (khoảng 1,5 – 2 lít) bao gồm cả nước canh trong bữa ăn. Đặc biệt trong những ngày nắng nóng, cơ thể càng cần được bù nước đầy đủ vì mất nhiều mồ hôi.

Mỗi người cũng nên vận động cơ thể bằng cách tập thể dục thông thường hoặc chơi thể thao để tránh tình trạng bị ứ đọng nước tiểu. Nếu đã bị sỏi niệu quản, người bệnh cần tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Chú ý thực hiện việc tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ hoặc khi có dấu hiệu bất thường.

The post Biến chứng của sỏi niệu quản appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ ch...

U nang vú tổng hợp kiến thức mà chị em nên biết!

Chị em nên biết u nang vú là gì để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. Mặc dù phần lớn u nang tuyến vú là lành tính, có thể tự mất mà không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, nếu u quá to hoặc gây ra nhiều khó chịu, người bệnh bắt buộc phải điều trị y tế. Phẫu thuật có thể được chỉ định để bóc tách, xử lý triệt để khối u, giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tìm hiểu u nang tuyến vú cũng là cách để chị em chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. U nang vú là gì? Với câu hỏi u nang tuyến vú là gì? Theo các bác sĩ, đây thực chất là tình trạng xuất hiện các túi dịch trong tuyến vú  trông giống như một bọng nước, phát triển ở giữa mô tuyến vú. Các khối u này đa phần là lành tính, không phải ung thư, có thể xuất hiện một hoặc số lượng nhiều, với hình dạng khác nhau (chủ yếu là dạng cầu hoặc bầu dục). U nang tuyến vú thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40, sau mãn kinh hầu hết u tự triệt tiêu. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Về cơ bản thi...

U bã đậu ở vai

U bã đậu ở vai là tình trạng vung vai xuất hiện một hoặc nhiều khối u bã đậu. Đây là loại u lành tính khá phổ biến, có cấu trúc là một bọc có vỏ bao quanh. Bên trong có tổ chức nhìn giống bã đậu. Chất này bãn chất là chất sừng, á sừng do màng trong của vỏ nang sinh ra. Chỉ có tiểu phẫu lấy toàn bộ khối u và vỏ bọc là cách điều trị hiệu quả nhất.  Người bệnh càng điều trị sớm thì càng đơn giản, ít đau, đảm bảo tính thẩm mỹ cao. U bã đậu ở vai có nguy cơ cao bị vỡ khi tiếp xúc, cọ xát với quần áo hoặc tư thế nằm ngủ. Nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai Để xác định nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai, trước hết cần hiểu bản chất của u bã đậu là do tổ chức tuyến bã dưới da bị tích tụ lại không thoát ra ngoài lâu ngày tạo thành. Chính vì vậy u có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào của da, đặc biệt là những vùng tập trung nhiều mồ hôi và tuyến bã, chẳng hạn như vai. Ảnh hưởng của u bã đậu ở vai Bình thường hầu như u bã đậu không gây trở ngại hay khó chịu gì cho người bệnh. Tuy nhiên khi ...