Chuyển đến nội dung chính

Cắt bỏ sỏi túi mật khi nào cần thiết?

Phẫu thuật cắt bỏ sỏi túi mật hay phẫu thuật cắt túi mật chứa sỏi là phương pháp can thiệp ngoại khoa hiệu quả và cần thiết để đối phó với căn bệnh sỏi túi mật. Tuy nhiên nhiều người còn thắc mắc, liệu có phải trường hợp nào bị bệnh sỏi túi mật cũng phải mổ hay không? Cắt bỏ sỏi túi mật khi nào cần thiết là vấn đề được giải đáp trong bài viết sau.
Phẫu thuật cắt bỏ sỏi túi mật hay phẫu thuật cắt túi mật chứa sỏi là phương pháp can thiệp ngoại khoa hiệu quả

Phẫu thuật cắt bỏ sỏi túi mật hay phẫu thuật cắt túi mật chứa sỏi là phương pháp can thiệp ngoại khoa hiệu quả

Sỏi túi mật là gì và khi nào sỏi túi mật hình thành?

Sỏi túi mật được chia làm 2 loại chính là sỏi cholesterol và sỏi sắc tố.

  • Sỏi cholesterol được tạo ra chủ yếu từ thành phần cholesterol có trong dịch mật. Loại sỏi này thường gặp ở các nước phương Tây, chiếm 80-85%. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, tỉ lệ sỏi cholesterol chỉ chiếm 30-50% các trường hợp. Loại sỏi này thường gặp ở người béo phì, phụ nữ gặp nhiều gấp hai nam giới, dùng chế độ ăn của người phương Tây, dùng thuốc tránh thai estrogen.
  • Sỏi sắc tố thường do nguyên nhân nhiễm khuẩn đường mật, các bệnh gây tán huyết, xơ gan, viêm hoặc đã cắt đoạn hồi tràng (phần cuối của ruột non).

Cắt bỏ sỏi túi mật khi nào cần thiết?

Tất cả các trường hợp có sỏi trong túi mật và gây ra các triệu chứng đều có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật cắt túi mật.

Tất cả các trường hợp có sỏi trong túi mật và gây ra các triệu chứng đều có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật cắt túi mật.

Tất cả các trường hợp có sỏi trong túi mật và gây ra các triệu chứng đều có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật cắt túi mật, dù cho sỏi có kích thước và số lượng thế nào. Đặc biệt các trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư túi mật như túi mật sứ, sỏi kết hợp với polyp túi mật lớn hơn 10 mm, sỏi lớn hơn 25 mm… đều cần được mổ cắt túi mật mới có thể điều trị được.

Dấu hiệu và cách chẩn đoán bệnh sỏi túi mật

Triệu chứng phổ biến nhất của sỏi túi mật là cơn đau quặn mật, với các đặc điểm:

-Cơn đau thường kéo dài từ 30 phút đến vài giờ.

-Đau xảy ra ở thượng vị hoặc vùng bụng trên phải, với các trường hợp đau nhiều nhất ở vùng thượng vị, khiến dễ lầm với bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng.

-Người bệnh thường bị đau nhiều và liên tục, cơn đau có thể khiến cho họ ngưng thở.

-Đau xảy ra trong vòng vài giờ sau khi ăn, hoặc đau về đêm, làm cho bệnh nhân dễ mất giấc ngủ.

Ngoài ra, sỏi túi mật còn gây ra các biểu hiện khác bao gồm đau lưng, đau bụng trên trái, buồn nôn và nôn, đầy bụng (khó tiêu với thức ăn mỡ).

Trước khi có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật, người bệnh sẽ được thực hiện các phương pháp chẩn đoán bệnh bao gồm:

-Siêu âm bụng: Hiện nay siêu âm bụng được xem là phương tiện đầu tay để chẩn đoán sỏi túi mật, khả năng chẩn đoán đúng sỏi túi mật của siêu âm là 90-95%.

-Chụp CT và cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng trong việc chẩn đoán các trường hợp nghi ngờ sỏi mật mà siêu âm không thể khẳng định được.

Mổ nội soi cắt túi mật là phương pháp ưu việt hiện nay, ít xâm lấn do chỉ can thiệp tối thiểu.

Mổ nội soi cắt túi mật là phương pháp ưu việt hiện nay, ít xâm lấn do chỉ can thiệp tối thiểu.

Sỏi túi mật gây biến chứng gì nếu không được phẫu thuật để điều trị?

Có một số trường hợp vốn không có triệu chứng nhưng sau đó tiến triển thành sỏi túi mật có triệu chứng. Bên cạnh đó, cũng có một số bệnh nhân bị phát triển bệnh từ sỏi túi mật không triệu chứng đến giai đoạn biến chứng mà không trải qua giai đoạn có triệu chứng. Điều này rất đáng lo ngại và đòi hỏi cần được kiểm tra theo dõi thường xuyên.

Nếu bệnh sỏi túi mật cần phải phẫu thuật mà không được điều trị kịp thời sẽ gây các biến chứng:

-Viêm túi mật cấp do sỏi kẹt ở cổ hoặc ống túi mật cần phải điều trị phẫu thuật cấp cứu.

-Viêm đường mật do sỏi túi mật rớt vào ống mật chủ làm tắc nghẽn đường mật dẫn đến viêm đường mật. Đây là biến chứng nặng, cần phải can thiệp lấy sỏi cấp cứu.

-Viêm tụy cấp do sỏi túi mật rớt vào ống mật chủ và kẹt ở đoạn cuối ống mật chủ làm tắc nghẽn cả ống mật và ống tụy. Đây là biến chứng rất nặng, cần phải can thiệp lấy sỏi kịp thời.

-Ung thư túi mật liên quan với sỏi túi mật to (trên 25 mm), sỏi kèm với polyp túi mật, túi mật sứ. Bệnh diễn tiến âm thầm, thường chẩn đoán trễ.

Điều trị sỏi túi mật cách nào hiệu quả?

Thông thường có hai cách điều trị ngoại khoa đối với căn bệnh này, đó là mổ mở và mổ nội soi cắt bỏ sỏi túi mật. Trong đó, mổ nội soi cắt túi mật là phương pháp ưu việt hiện nay, với nhiều lợi ích nổi bật như:

-Ít xâm lấn do chỉ can thiệp tối thiểu. Trong khi phẫu thuật, bác sĩ chỉ tạo một vài vết rạch rất nhỏ để đưa các dụng cụ chuyên dụng vào và tiến hành cắt bỏ túi mật chứa sỏi.

-Thời gian mổ và thời gian người bệnh lưu viện ngắn.

-Bệnh nhân nhanh chóng hồi phục, hầu như không ảnh hưởng đến sức khỏe.

-Đảm bảo tính thẩm mỹ do không để lại sẹo xấu, sẹo to.

-Hạn chế tối đa tái phát sỏi.

The post Cắt bỏ sỏi túi mật khi nào cần thiết? appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ ch...

U nang vú tổng hợp kiến thức mà chị em nên biết!

Chị em nên biết u nang vú là gì để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. Mặc dù phần lớn u nang tuyến vú là lành tính, có thể tự mất mà không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, nếu u quá to hoặc gây ra nhiều khó chịu, người bệnh bắt buộc phải điều trị y tế. Phẫu thuật có thể được chỉ định để bóc tách, xử lý triệt để khối u, giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tìm hiểu u nang tuyến vú cũng là cách để chị em chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. U nang vú là gì? Với câu hỏi u nang tuyến vú là gì? Theo các bác sĩ, đây thực chất là tình trạng xuất hiện các túi dịch trong tuyến vú  trông giống như một bọng nước, phát triển ở giữa mô tuyến vú. Các khối u này đa phần là lành tính, không phải ung thư, có thể xuất hiện một hoặc số lượng nhiều, với hình dạng khác nhau (chủ yếu là dạng cầu hoặc bầu dục). U nang tuyến vú thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40, sau mãn kinh hầu hết u tự triệt tiêu. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Về cơ bản thi...

U bã đậu ở vai

U bã đậu ở vai là tình trạng vung vai xuất hiện một hoặc nhiều khối u bã đậu. Đây là loại u lành tính khá phổ biến, có cấu trúc là một bọc có vỏ bao quanh. Bên trong có tổ chức nhìn giống bã đậu. Chất này bãn chất là chất sừng, á sừng do màng trong của vỏ nang sinh ra. Chỉ có tiểu phẫu lấy toàn bộ khối u và vỏ bọc là cách điều trị hiệu quả nhất.  Người bệnh càng điều trị sớm thì càng đơn giản, ít đau, đảm bảo tính thẩm mỹ cao. U bã đậu ở vai có nguy cơ cao bị vỡ khi tiếp xúc, cọ xát với quần áo hoặc tư thế nằm ngủ. Nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai Để xác định nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai, trước hết cần hiểu bản chất của u bã đậu là do tổ chức tuyến bã dưới da bị tích tụ lại không thoát ra ngoài lâu ngày tạo thành. Chính vì vậy u có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào của da, đặc biệt là những vùng tập trung nhiều mồ hôi và tuyến bã, chẳng hạn như vai. Ảnh hưởng của u bã đậu ở vai Bình thường hầu như u bã đậu không gây trở ngại hay khó chịu gì cho người bệnh. Tuy nhiên khi ...