Chuyển đến nội dung chính

Mổ ruột thừa bao lâu thì có thể có thai

Mổ ruột thừa bao lâu thì có thể có thai là thắc mắc của nhiều người bởi đây là phẫu thuật  khá phổ biến ngay cả ở phụ nữ. Mang thai sớm khi cơ thể vẫn chưa hồi phục có thể ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mẹ và bé. Để có thêm thông tin về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Mổ ruột thừa bao lâu thì có thể có thai

Mang thai là giai đoạn quan trọng không chỉ liên quan đến sức khỏe người mẹ mà còn tác động đến quá trình phát triển của thai nhi. Do vậy, sau mổ, người bệnh cần hồi phục hoàn toàn, kết hợp với thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra tình trạng sức khỏe rồi mới quyết định thời điểm mang thai. Thông thường, sau khoảng 3 tháng, người bệnh có thể trở lại sinh hoạt bình thường và chuẩn bị cho quá trình mang thai. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần chú ý đến sức khỏe và những bất thường, biến chứng có thể xảy ra trong quá trình hồi phục.

Mổ ruột thừa bao lâu thì có thai là thắc mắc của nhiều người

Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân mổ ruột thừa

Thời gian hồi phục để mang thai ở nữ bệnh nhân phụ thuộc vào các yếu tố như:

– Phương pháp phẫu thuật: Hiện nay, mổ ruột thừa được áp dụng mổ hở và mổ nội soi để loại bổ phần ruột thừa bị viêm. Trong đó phẫu thuật nội soi là phương pháp ít xâm lấn và rút ngắn thời gian hồi phục của người bệnh.

– Tình trạng bệnh: Nếu phát hiện viêm ruột thừa từ sớm, chưa xảy ra vỡ ruột thừa hay viêm phúc mạc thì người bệnh sẽ không gặp nhiều nguy cơ sức khỏe cũng như hồi phục sớm hơn

– Bác sĩ phẫu thuật: Bác sĩ giỏi, có kinh nghiệm sẽ giúp ca mổ diễn ra chính xác, an toàn, ít xâm lấn và góp phần thúc đẩy quá trình hồi phục. Đáp ứng nhu cầu này, Đặt lịch bác sĩ xây dựng dịch vụ tư vấn, đặt lịch đến các bác sĩ giỏi tại bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trung ương để ca phẫu thuật được thành công và hiệu quả hơn. Ngoài ra, thông qua hotline 0903 231 060, người bệnh sẽ được tư vấn về phương thức thanh toán BHYT, bảo hiểm phi nhân thọ theo đúng quy định để tiết kiệm được nhiều chi phí.

– Chăm sóc sau mổ: Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống sau mổ đóng vai trò quan trjng trong quá trình hồi phục của người bệnh.

sau mổ, người bệnh cần hồi phục hoàn toàn, kết hợp với thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra tình trạng sức khỏe rồi mới quyết định thời điểm mang thai

Chăm sóc người bệnh mổ ruột thừa như thế nào?

Người bệnh cần được nghỉ ngơi thường xuyên. Tuy nhiên không nên nằm quá lâu trên giường mà sau khoảng 1 ngày sau mổ là người bệnh có thể ngồi dậy vận động để phòng biến chứng dính ruột, thúc đẩy tuần hoàn máu. Dần dần, khi sức khỏe đã ổn định, người bệnh có thể hoạt động tích cực hơn với các hoạt động linh hoạt hơn.

Về chế độ ăn uống, người bệnh cần được bổ sung đầy đủ dưỡng chất thông qua chế độ ăn uống giàu đạm, chất xơ. Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn kích thích như ớt, tiểu… vì có thể gây táo bón sau mổ.

Với những thông tin trên đây, nếu còn thắc mắc nào ngoài mổ ruột thừa bao lâu thì có thể có thai, người bệnh nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia y tế.

The post Mổ ruột thừa bao lâu thì có thể có thai appeared first on Đặt lịch bác sĩ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ chức b

U bã đậu ở đỉnh đầu

Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. Tuy u bã đậu là lành tính song không nên chủ quan, nhất là khi chúng xuất hiện ở các vị trí đặc biệt. Vậy u bã đậu ở đỉnh đầu có gì đáng ngại và cách xử trí thế nào? Một số trường hợp bị mọc u bã đậu ở đỉnh đầu và lo lắng về những ảnh hưởng có thể xảy ra. U bã đậu ở đỉnh đầu có ảnh hưởng gì? Cũng như u bã đậu ở các vị trí khác, u bã đậu ở đỉnh đầu là một dạng u lành tính, không phát triển thành ác tính. Cấu tạo của u gồm lớp vỏ bọc, bên trong có chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục. U nổi trên bề mặt da đầu và rất di động. Do trên đầu cũng là một nơi hay tiết mồ hôi, chất bã nhờn nên cũng dễ hình thành u bã đậu. Khối u thường không gây đau khi còn nhỏ, nhưng khi đã có kích thước lớn sẽ gây cảm giác khó chịu tại chỗ. Hơn nữa, khối u còn có thể bị viêm, sưng và khiến người bệnh bị đau khi có nhiễm trùng. Nếu khối u bị vỡ sẽ xảy ra tình trạng bội nhiễm, lúc đó càng khó điều trị hơn. U bã đ

Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì?

Chào bác sĩ. Mấy hôm nay, tôi tự nhiên thấy thường xuyên đau dưới xương quai xanh. Cơn đau không quá mạnh nhưng âm ỉ, khó chịu, thỉnh thoảng nhói buốt. Xin bác sĩ cho biết, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? (Phan Văn Đạt – Hà Đông, Hà Nội). Không ít bệnh nhân thắc mắc, đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Trả lời: Chào bạn Phan Văn Đạt. Trước hết, chúng tôi cảm ơn bạn đã đặt lòng tin và gửi tới bệnh viện Thu Cúc các thắc mắc về sức khỏe. Về điều bạn muốn được giải đáp: Đ au dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vấn đề này có nghiêm trọng không và tôi nên làm gì để khắc phục? Chúng tôi trả lời như sau: Đau dưới xương quai xanh là bệnh gì? Vị trí đầu xương quai xanh chính là khớp ức đòn, khớp này rất hay bị viêm và dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác nên bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ điều trị ở giai đoạn muộn. Nguyên nhân do chấn thương té ngã, thể thao, làm việc nặng hoặc đôi khi không rõ nguyên nhân. Khi bị viêm kh