Chuyển đến nội dung chính

Chẩn đoán và điều trị u xơ tuyến tiền liệt 

U xơ tiền liệt tuyến là bệnh lý phổ biến ở hầu hết nam giới ngoài 50 tuổi. Dù được xem là bệnh lành tính không gây nguy hiểm, thế nhưng nếu không được chữa trị kịp thời tác hại cũng khôn lường. Chính vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị u xơ tiền liệt tuyến như thế nào là điều vô cùng quan trọng đối với người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin hữu ích về vấn đề này.

U xơ tuyến tiền liệt là sự phì đại lành tính của tuyến tiền liệt. Bệnh phát sinh do sự tăng sản tế bào thành phần cấu trúc của tiền liệt tuyến, gây ra các triệu chứng rối loạn về tiểu tiện.

Tuyến tiền liệt có 2 thời kỳ tăng trưởng chính. Giai đoạn đầu tiên xảy ra ở tuổi dậy thì; giai đoạn thứ hai bắt đầu vào khoảng tuổi 25. U xơ tuyến tiền liệt thường xảy ra trong giai đoạn tăng trưởng thứ hai.

Hình ảnh mô tả u xơ tuyến tiền liệt.

Hình ảnh mô tả u xơ tuyến tiền liệt.

Chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt 

Ngoài việc thăm khám lâm sàng, khi nghi ngờ bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như:

– Siêu âm: là một phương pháp dễ thực hiện, phép đo các đường kính khác nhau của tiền liệt tuyến, sự phì đại của thành bàng  quang trước và sau khi đi tiểu, tính được kích thước của u xơ. Siêu âm giúp đo thể tích cặn bàng quang. Ngoài ra siêu âm còn có thể  phát hiện được các biến chứng kèm theo như sỏi, túi thừa, u bàng quang, thận và niệu quản giãn do ứ nước.

Ngoài thăm khám lâm sàng, để chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện siêu âm, X quang, xét nghiệm vi khuẩn học...

Ngoài thăm khám lâm sàng, để chẩn đoán u xơ tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện siêu âm, X quang, xét nghiệm vi khuẩn học…

– X quang phát hiện các bất thường về cấu trúc giải phẫu của đường tiết niệu do u xơ tiền liệt tuyến gây ra.

– Định  lượng PSA (Prostate specific antigen) và PAP (Prostate acide phosphatase): PSA và PAP tăng trong ung thư tiền liệt tuyến nên chúng được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa u xơ và ung thư tiền liệt tuyến.

– Xét nghiệm vi khuẩn học

– Cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ.

– Chụp niệu đạo ngược dòng

– Cho phép phát hiện hẹp niệu đạo.

– Các thăm dò niệu động học

– Sinh thiết

Điều trị u xơ tuyến tiền liệt như thế nào?

Dựa vào các yếu tố: kích thước của tuyến tiền liệt, độ tuổi, sức khỏe tổng thể và mức độ khó chịu mà triệu chứng gây ra cho bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có những chỉ định điều trị khác nhau. Cụ thể:

Điều trị nội khoa

Hiện nay, thuốc được sử dụng để điều trị u xơ tuyến tiền liệt phổ biến nhất thuộc nhóm ức chế alpha 1. Một số thuốc khác như: các thuốc kháng androgen; ức chế men 5-alpha-reductase; finasteride (proscar) và dutasteride thường được dùng phối hợp với thuốc trên để làm giảm triệu chứng. Thuốc có tác dụng hạn chế những thay đổi nội tiết gây tăng trưởng tuyến tiền liệt, từ đó làm tuyến tiền liệt co lại, không gây phì đại.

Điều trị ngoại khoa

Trường hợp điều trị bằng thuốc không cho hiệu quả trong việc điều trị u xơ tuyến tiền liệt hoặc bệnh đã có các biến chứng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định làm phẫu thuật. 

Cắt đốt nội soi u xơ tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo là phương pháp phẫu thuật chính được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh lý tiền liệt tuyến. 

Cắt đốt nội soi u xơ tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo là phương pháp phẫu thuật chính được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh lý tiền liệt tuyến.

Hiện tại, cắt đốt nội soi u xơ tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo là phương pháp phẫu thuật chính được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh lý này. Với phương pháp này, bệnh nhân được bác sĩ gây tê tủy sống. Bác sĩ phẫu thuật sẽ đưa dụng cụ nội soi vào tuyến tiền liệt qua niệu đạo để cắt khối u xơ thành những mảnh nhỏ và cầm máu bằng dao điện. Sau đó, hút chúng ra ngoài qua ống nội soi. 

Ưu điểm: Phẫu thuật nội soi can thiệp tối thiểu, tránh mất máu và tổn thương, ít đau, nhanh hồi phục. Thời gian thực hiện phẫu thuật kéo dài khoảng 60 phút.  Bệnh nhân nằm viện từ 3 – 5 ngày. 

Chăm sóc sau phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt:

– Trong 3 ngày đầu sau mổ, bệnh nhân được rửa bàng quang liên tục qua ống thông niệu đạo bàng quang. Ống thông niệu đạo được rút ra sau 3 đến 4 ngày. 

– Bệnh nhân sẽ ra viện sau khi bác sĩ kiểm tra những lần tiểu tiện đầu tiên. Khám lại với bác sĩ điều trị sau 3 hoặc 4 tuần. 

– Trong khoảng thời gian này, người bệnh cần uống 2-3 lít nước mỗi ngày để giúp cho bàng quang luôn sạch.

– Trong khoảng 1 tháng sau mổ, bệnh nhân có thể bị tiểu gấp, tiểu buốt, tiểu nhiều lần nhưng không cần lo lắng quá bởi đây là các biểu hiện thường gặp trong thời gian vết mổ dần lành lại. 

– Trong thời gian phục hồi sau mổ, nam giới cần tránh quan hệ tình dục, tuyệt đối không đi xe đạp hoặc xe máy. 

– Ngoài ra, người bệnh cần kiêng sử dụng rượu bia và thức ăn có gia vị, thức ăn cay nóng.

– Nếu có biểu hiện đái máu đỏ tươi hoặc máu cục hay bí đái cần đến bệnh viện ngay. Những bất ổn này sẽ được xử lý đơn giản và hiệu quả bằng biện pháp bơm rửa bàng quang, thông bàng quang.

Để được tư vấn về bệnh lý u xơ tiền liệt tuyến và phương pháp phẫu thuật cắt đốt u xơ tiền liệt tuyến nội soi qua niệu đạo tại Thu Cúc, bạn có thể liên hệ tổng đài 1900558896 để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất.

The post Chẩn đoán và điều trị u xơ tuyến tiền liệt  appeared first on Khoa Ngoại Thu Cúc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

U mỡ khác u bã đậu thế nào?

U mỡ và u bã đậu là hai loại khối u thường gặp ở nhiều người. Tuy nhiên, u mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. Cùng tìm hiểu đặc điểm, sự khác nhau giữa hai loại u này qua bài viết dưới đây. U mỡ khác u bã đậu thế nào còn là thắc mắc chưa được giải đáp với đa số mọi người. U mỡ khác u bã đậu về đặc điểm Trước hết cần biết u mỡ và u bã đậu có một số điểm chung: cùng là loại u lành tính, không gây nguy hại đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh, dễ gây mất thẩm mỹ nhất là khi u mọc ở các vị trí dễ thấy. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm khác nhau. Trong đó: – Đặc điểm phân biệt của u bã đậu: U bã đậu có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục… U thường không gây cảm giác đau, không biến chứng ác tính. Khi u to dần mới gây cảm giác khó chịu và có thể tấy đỏ, đau nhức khi có viêm. U bã đậu thường nổi trên mặt da, khi sờ thấy mềm, không đau và có thể di chuyển được, lấy ra thấy tổ ch...

U nang vú tổng hợp kiến thức mà chị em nên biết!

Chị em nên biết u nang vú là gì để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. Mặc dù phần lớn u nang tuyến vú là lành tính, có thể tự mất mà không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, nếu u quá to hoặc gây ra nhiều khó chịu, người bệnh bắt buộc phải điều trị y tế. Phẫu thuật có thể được chỉ định để bóc tách, xử lý triệt để khối u, giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Tìm hiểu u nang tuyến vú cũng là cách để chị em chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. U nang vú là gì? Với câu hỏi u nang tuyến vú là gì? Theo các bác sĩ, đây thực chất là tình trạng xuất hiện các túi dịch trong tuyến vú  trông giống như một bọng nước, phát triển ở giữa mô tuyến vú. Các khối u này đa phần là lành tính, không phải ung thư, có thể xuất hiện một hoặc số lượng nhiều, với hình dạng khác nhau (chủ yếu là dạng cầu hoặc bầu dục). U nang tuyến vú thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40, sau mãn kinh hầu hết u tự triệt tiêu. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ trẻ tuổi vẫn có thể mắc bệnh. Về cơ bản thi...

U bã đậu ở vai

U bã đậu ở vai là tình trạng vung vai xuất hiện một hoặc nhiều khối u bã đậu. Đây là loại u lành tính khá phổ biến, có cấu trúc là một bọc có vỏ bao quanh. Bên trong có tổ chức nhìn giống bã đậu. Chất này bãn chất là chất sừng, á sừng do màng trong của vỏ nang sinh ra. Chỉ có tiểu phẫu lấy toàn bộ khối u và vỏ bọc là cách điều trị hiệu quả nhất.  Người bệnh càng điều trị sớm thì càng đơn giản, ít đau, đảm bảo tính thẩm mỹ cao. U bã đậu ở vai có nguy cơ cao bị vỡ khi tiếp xúc, cọ xát với quần áo hoặc tư thế nằm ngủ. Nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai Để xác định nguyên nhân gây ra u bã đậu ở vai, trước hết cần hiểu bản chất của u bã đậu là do tổ chức tuyến bã dưới da bị tích tụ lại không thoát ra ngoài lâu ngày tạo thành. Chính vì vậy u có thể xuất hiện ở bất cứ vùng nào của da, đặc biệt là những vùng tập trung nhiều mồ hôi và tuyến bã, chẳng hạn như vai. Ảnh hưởng của u bã đậu ở vai Bình thường hầu như u bã đậu không gây trở ngại hay khó chịu gì cho người bệnh. Tuy nhiên khi ...